Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa âm trại
biêu 標
◎ Nôm: 𱍶 / 鑣 / 䮽 / 鏕 / 󱢌 âm THV. AHV: tiêu, phiêu. Sách Ngọc Thiên ghi: “Tiêu: ngọn cây” (標木末也). Lư Thậm bài Tặng lưu côn thi có câu: “lụa nàng thướt tha, giăng ở ngọn tùng” (綿綿女蘿,施于松標 miên miên nữ la, thi vu tùng tiêu). Tiếng Khách Gia: piau¹, biau¹, beu¹, peu¹. Âm HTC: *piauh [Schuessler 1988: 167]. Đây đồng thời là nguyên từ của cây nêu < 標幟 (áo cà sa mắc ở đầu ngọn sào là sự xác chỉ cho lãnh thổ của nước Phật), còn một số âm trại khác như bêu trong bêu đầu, nêu trong nêu danh, têu trong đầu têu. “biêu danh: nêu danh, dán danh” [Paulus của 1895: 57; n nam 1984: 44-49; MQL 2001: 1206]. 䮽. Phiên khác: biều (TVG), miều: cái quý, cái tốt (ĐDA), lèo: giải thưởng (BVN). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> nêu cao (vinh dự). Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử, ai thấy Di Tề có thửa tranh. (Tự thuật 113.7).
tt. <từ cổ> vẻ vang, vinh dự, đáng được mọi người coi làm gương, “tiết biêu: tiết hạnh rỡ ràng” [Paulus của 1895: 57]. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.8).
dt. <từ cổ> cái được nêu lên đại diện cho những cái khác cùng loại, như trong tiêu biểu, tiêu chuẩn. Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch từ chữ đại phiêu 大標: trỏ nhân phẩm cao thượng của người quân tử đáng làm tiêu chuẩn cho muôn đời. Trong sách giải âm, chữ biêu dịch chữ “đệ”, ví dụ: sang năm ứng thí ắt lĩnh biêu tiến sĩ (TKML qii: 77b), ngươi nhuận chi mới đến kẻ chợ, rút được biêu tiến sĩ (TKML q.iii: 59a) [N Tân 2013: 111].
dt. <từ cổ> (loại từ) cái, sự. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1).
báu 寶
AHV: bảo.
dt. quý, âm trại của bảo 寶. (Ngôn chí 10.8)‖ Lòng chẳng mắc tham là của báu, người mà hết luỵ ấy thân tiên. (Tự thán 74.5, 111.6)‖ (Bảo kính 130.3).
lạnh lẽo 冷了
tt. rất lạnh, lạnh: âm trại của lãnh. Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. (Xuân hoa tuyệt cú 196.2).
mực thước 墨尺
◎ Nôm: 墨托 AHV: mặc xích. mực 墨: âm trại của mặc (trong thằng mặc: dây mực), đơn vị đo chiều dài ngày xưa. Sách Thiểu nhĩ nhã viết: “năm thước là mực, gấp đôi mực là thước” (五尺爲墨,倍墨爲丈). thước: âm THV của xích, “thjiak” (Lý Phương Quế), thjak (Baxter). Thước là đơn vị đo chiều dài xưa, một thước bằng mười thốn, cho nên từ này còn trỏ quy củ, tiêu chuẩn. Sách Thuyết Văn ghi: “Xích bằng mười thốn,…, cho nên dùng để trỏ những gì quy củ, khuôn mẫu.” (尺,十寸也…,所以指斥規榘事也). Mối quan hệ tʰ- (AHV) s- (THV): 請 thỉnh xin, 清 thanh xanh.
dt. HVVT <từ cổ> khuôn mẫu, cái dùng làm tiêu chuẩn để đo đạc, đánh giá những thứ khác. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.5).
rường 令
◎ Nôm: 浪 AHV: lạnh.
đgt. <từ cổ> âm trại của rằng (nói). Liễu mềm rủ, nhặt đưa hương, hứng bện lầu thơ khách ngại rường. (Tích cảnh thi 206.2). x. rằng.
tai nàn 災難
dt. âm trại của tai nạn. Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải, lại thung dung. (Tự giới 127.8).
tổn thiệt 損失
đgt. làm tổn hại mất mát, âm trại của tổn thất. Cốc lại thửa làm càng tổn thiệt, ích chi còn muốn nhọc chân tay? (Bảo kính 177.5).
yêu chuộng 腰重
◎ Phiên khác: yêu trọng (TVG, ĐDA, VVK, Schneider, BVN, MQL, NTN, PL).
đgt. yêu thích và sùng thượng, chuộng là âm trại của trọng 重, sắc thái khác với chữ chuộng ngày nay, “chuộng: in pretio habere. Kính chuộng: venerari. Yêu chuộng: amare” [Taberd 1838: 79]. Yêu chuộng người dưng là của cải, thương vì thân thích nghĩa chân tay. (Bảo kính 145.3)‖ (Cúc 217.7). x. chuộng yêu.